Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng

Đăng ngày:

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng

THƯ VIỆN PHÁP LUẬTTrang Thông tin điện tử tổng hợp

...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...

13.Tra cứu Xử phạt vi phạm hành chính

18. Tra cứu diện tích tách thửa đất ở

19. Tra cứu xử phạt giao thông đường bộ

23. Tính thuế thu nhập cá nhân Online

Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.

là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc...

Điều 87 Nghị định 34/2016/NĐ-CP

CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN

Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng

Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.

Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MIỄN PHÍ ĐỂ

Nhận Email văn bản mới hàng tuần

Được hỗ trợ tra cứu trực tuyến

Tra cứu Mẫu hợp đồng, Bảng giá

... và nhiều Tiện ích quan trọng khác

Vui lòng nhập thêm số điện thoại

để chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn

Quy chế bảo vệ dữ liệu cá nhân của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Bạn đã là thành viên thì đăng nhập để sử dụng tiện ích

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng

Hà Nội, ngày          tháng         năm 2025

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ

BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CÔNG CHỨNG

Công chứng ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số         /2025/NĐ-CP

ngày     tháng     năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số

điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của

Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết một số

điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.

này quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương

đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; bồi dưỡng nghiệp

vụ công chứng hàng năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số biểu mẫu trong

này áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội

- nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá

nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG

Mục 1. ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG

Điều 3. Đào tạo nghề công chứng và chương trình khung đào tạo nghề

Học viện Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm đối tượng tham gia đào tạo nghề công

chứng là người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật theo

quy định của khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng.

Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ

trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.

Điều 4. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công

Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương

Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc

phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về

văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành

Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà

chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của

nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập

Người đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước

ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ;

Bản sao văn bằng và bản sao kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch

tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp

ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở

nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Điều 5. Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp đào tạo nghề

công chứng 6 tháng; thời gian công tác pháp luật và giấy tờ chứng minh thời

tờ chứng minh người có thời gian đào tạo nghề công chứng 6 tháng theo quy định

tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau

Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên,

chấp hành viên trung cấp thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên

chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý

hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên

chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính hoặc Giấy chứng minh thẩm phán,

Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ

chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp

hành viên trung cấp thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính

ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính

ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính,

giảng viên chính từ 05 năm trở lên;

b) Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại, Chứng chỉ hành nghề luật sư

và Thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời

gian hành nghề Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên từ 05 năm trở lên;

c) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành

luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo

dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và

Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp

hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên

cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý

hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế

viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp

đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người có thời gian đào tạo nghề

công chứng tại khoản 3 Điều 11 theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc

bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

2. Thời gian làm công tác pháp luật là tổng thời gian làm các công việc

a) Những người thuộc đối tượng được đào tạo nghề công chứng 6

tháng quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng;

b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án,

Thư ký trung cấp thi hành án; Thẩm phán, Thẩm tra viên ngành Tòa án, Thư ký Tòa

án; Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát; Điều tra viên thuộc Cơ quan điều

tra trong Công an Nhân dân, Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân

tối cao; Trinh sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của

lực lượng Cảnh sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An

ninh nhân dân; sỹ quan điều tra, bảo vệ an ninh trong Quân đội Nhân dân Việt

c) Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ ngạch chuyên

viên và tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ cử nhân

luật trở lên đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan sau: Bộ Tư

pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; hệ thống thi hành án dân sự; các cơ quan tòa

án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra, nội vụ, nội chính, pháp chế, cơ quan nghiên

cứu, cơ sở đào tạo pháp luật trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; thời

gian làm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.

d) Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ chức vụ lãnh

đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

đ) Thời gian hành nghề luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, quản

e) Người làm nhân viên nghiệp vụ, chuyên viên nghiệp vụ, thư ký

nghiệp vụ tại các tổ chức hành nghề công chứng.

3. Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định

tại khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ

a) Giấy tờ quy định tại điểm a, b, c và d

b) Quyết định tuyển dụng, quyết

định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng

lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù

hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;

c) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư; Chứng chỉ hành nghề

đấu giá; Chứng chỉ hành nghề quản tài viên; quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại;

và kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ các chức danh

d) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp

Mục 2. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨNG HÀNG

Điều 6. Nội dung, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng

1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm (sau đây gọi

là bồi dưỡng nghiệp vụ) bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây:

a) Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

b) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy

định pháp luật khác có liên quan;

c) Kỹ năng hành nghề công chứng; kỹ năng giải quyết các vấn đề

vướng mắc trong quá trình hành nghề công chứng;

d) Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công

2. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ được tổ chức theo hình thức lớp bồi

Điều 7. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ

1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm:

b) Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

2. Công chứng viên có thể lựa chọn tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp

vụ do Hội công chứng viên ở địa phương khác, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

hoặc Học viện Tư pháp tổ chức.

Điều 8. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ

1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối

thiểu là 02 ngày làm việc/năm .

2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được

công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó:

a) Có bài nghiên cứu pháp luật công chứng và pháp luật có liên

quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc

nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về công chứng đã được xuất

b) Tham gia giảng dạy về công chứng tại Học viện Tư pháp; giảng

bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 7

c) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng

d) Là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa

đàm về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này do

Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức. Trường hợp công chứng viên không phải

là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy

định tại điểm d khoản này thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi

dưỡng nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia

bồi dưỡng nghiệp vụ. Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho

công chứng viên, trong đó nêu rõ số ngày tham dự.

3. Những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia

bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm:

a) Công chứng viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12

b) Công chứng viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh

đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y

tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc

Công chứng viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một

trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này cho Sở Tư pháp nơi cấp

thẻ công chứng viên chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách công

chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm đó.

Điều 9. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi

1. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng

a) Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ do tổ chức thực

hiện bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này cấp;

b) Tạp chí, sách, giáo trình đã được đăng hoặc xuất bản theo quy

định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;

c) Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đã tham gia các

hoạt động quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đối với trường

hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư này phải

được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải

được công chứng hoặc chứng thực.

2. Công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp

vụ nộp bản sao một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tư

pháp nơi cấp thẻ công chứng viên chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập

danh sách hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó.

Sở Tư pháp đăng tải danh sách công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ

tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ và danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa

vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư

pháp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện

1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ quy định tại khoản 1

Điều 7 của Thông tư này có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và công bố kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ của tổ chức

mình trước ngày 30 tháng 01 hàng năm;

b) Chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện cần thiết

khác và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch đã công bố;

c) Cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng

d) Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ

đ) Lập và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức danh sách

công chứng viên đã tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tại tổ chức mình theo từng năm.

2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại

b) Hướng dẫn nội dung trọng tâm bồi dưỡng nghiệp

vụ theo từng năm cho các Hội công chứng viên;

c) Hướng dẫn, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ

của Hiệp hội và các Hội công chứng viên;

d) Hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí thực

hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của các Hội công chứng viên theo quy

Điều 11. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức thực hiện

1. Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ

thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, bị xử phạt vi phạm hành hành chính theo quy

2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp

vụ vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo

tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính

Điều 12. Mẫu thẻ công chứng viên

công chứng viên tuân theo Mẫu TP-CC-20 ban hành kèm theo Thông tư này.

pháp tiến hành in thẻ công chứng viên theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này

và cấp, cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định của Điều 38 Luật Công chứng

Điều 13. Cấp thẻ công chứng viên

Phòng công chứng nộp trực tiếp

hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị

cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình khi có quyết thành

lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng bổ sung công chứng viên. Hồ sơ đề

nghị cấp thẻ đối với công chứng viên của Phòng công chứng bao gồm các giấy tờ

Đơn đề nghị cấp thẻ công chứng viên ;

Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao

có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);

01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị cấp Thẻ (ảnh chụp

không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);

chứng minh công chứng viên là hội viên Hội công chứng viên tại địa phương.

thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết

định cấp thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có

nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Sở Tư

pháp gửi quyết định cho người được cấp thẻ, Phòng công chứng đã nộp hồ sơ đề

nghị cấp thẻ, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư

pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp thông tin về họ, tên của công chứng

viên, số và ngày cấp thẻ công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng nơi

Văn phòng công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ

thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy

đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và đề nghị cấp

thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng

công chứng đăng ký hoạt động. Hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 23,

Điều 24 Nghị định số..../2025/NĐ-CP.

Điều 14. Thu hồi thẻ công chứng viên

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng

viên có hiệu lực hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được

thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về việc công chứng viên không còn

hành nghề tại tổ chức đó, Sở Tư pháp nơi công chứng viên cấp thẻ công chứng

viên ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông

báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên,

Sở Tư pháp gửi quyết định cho người bị thu hồi thẻ công chứng viên, tổ chức

hành nghề công chứng nơi người đó hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm

quản lý công chứng của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp; thông

tin được đăng tải gồm họ, tên của công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công

chứng, thời điểm công chứng viên bị thu hồi thẻ công chứng viên.

Khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và c khoản 1

Điều 34 của Luật Công chứng, Văn phòng công chứng đề nghị Sở Tư pháp thu hồi thẻ

cho công chứng viên hành nghề tại Văn phòng của mình.

phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của

Luật Công chứng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu

hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp

ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.

công chứng được chuyển đổi, giải thể theo quy định tại Điều 22 của Luật Công chứng

thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển đổi, giải thể

Phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ công chứng

gửi quyết định và đăng tải thông tin về thu hồi thẻ công chứng viên được thực

hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ

công chứng viên có hiệu lực. Người bị thu hồi thẻ công chứng viên có trách nhiệm

nộp thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp đã ra quyết định thu hồi thẻ; Sở Tư pháp

thu lại thẻ công chứng viên và thực hiện tiêu hủy thẻ theo quy định.

Điều 15. Cấp lại thẻ công chứng viên

Công chứng viên đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 3

Điều 38 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ

hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng họ làm việc đặt trụ sở. Hồ

sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

Đơn đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên ;

chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ

công chứng viên đang sử dụng .

thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại

thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo

Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG

chứng minh nội dung đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công

dung đề nghị thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Nghị định số

/2025/NĐ-CP bao gồm giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề

hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các

công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc

hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ

hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Thẻ cho công chứng viên;

hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của

các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo  về việc chấm dứt tư cách

thành viên hợp danh theo quy định tại Điều 27 của Luật Công chứng hoặc giấy tờ

chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường

hợp theo quy định tại Điều 27 của Luật Công chứng hoặc quyết định miễn nhiệm

công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm

hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Giấy tờ chứng minh công chứng

viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm

trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc

hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ

hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: Văn bản thỏa thuận của các thành

viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng;

hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều

27 của Nghị định số      /2025/NĐ-CP; trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công

chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định số

thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều

này, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi

tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào

giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng

viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; trường hợp từ

chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.

Điều 17. Bàn giao hồ sơ trong trường hợp Văn phòng công chứng tạm

Khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật

trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản

sao văn bản công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản 2

Điều 56 của Luật Công chứng đang lưu trữ tại Văn phòng công chứng tạm ngừng

hoạt động, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Tư pháp chỉ định 01 tổ chức hành

nghề công chứng có trụ sở tại cùng 01 địa bàn cấp huyện hoặc gần tổ chức hành

nghề công chứng tạm ngừng hoạt động nhất có thể tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng

công chứng tạm ngừng hoạt động để thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản

công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản

công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp.

2. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt có trách nhiệm bàn giao hồ

sơ công chứng khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, sửa

đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng, công

chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Công chứng

cho tổ chức hành nghề công chứng được Sở Tư pháp chỉ định tiếp nhận hồ sơ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày chỉ định tổ chức hành

nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối

hợp với Hội công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng

hết thời hạn tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng này

được bàn giao lại cho Văn phòng công chứng.

Điều 18. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng

chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều

trường hợp Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động thì trong thời hạn 07

ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong thủ tục chấm dứt

hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp thu

hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Điều 19. Bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp chỉ định tổ

chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Phòng công chứng

bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động

Trong trường hợp Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt

hoạt động mà không thỏa thuận được với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp

nhận hồ sơ công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định Phòng công chứng hoặc Văn phòng

công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trước khi có quyết định giải thể Phòng

công chứng hoặc ra quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công

Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể Phòng công chứng hoặc

quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy

định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng

cho tổ chức được chỉ định tiếp nhận hồ sơ công chứng. Việc bàn

giao hồ sơ phải có sự tham gia của Hội công chứng viên đối với địa phương đã có

Hội công chứng viên và được lập thành biên bản, có chữ ký,

đóng dấu của Sở Tư pháp và các bên tham gia; trường

hợp bên giao hồ sơ không ký thì ghi rõ vào biên bản.

Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng mà không

bàn giao hoặc không thể bàn giao vì lý do chính đáng thì Sở Tư pháp phối hợp

với các cơ quan có liên quan tại địa phương tổ chức bàn giao hồ sơ cho tổ chức

hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ. Việc bàn giao hồ sơ công

chứng phải lập thành biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 20. Tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch

năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt

nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.

ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt

nghiệp đại học theo quy định tại khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.

Điều 21. Cộng tác viên dịch thuật của tổ chức hành nghề công chứng

có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này được làm

cộng tác viên dịch thuật của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Tổ

chức hành nghề công chứng có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng

tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của tổ chức mình,

cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở Tư pháp phê duyệt, tổ chức

hành nghề công chứng niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức hành nghề công

chứng để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ

dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng phải ký hợp đồng cộng

tác viên dịch thuật với tổ chức hành nghề công chứng, trong đó xác định rõ

trách nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.

là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng phải đăng ký chữ ký mẫu tại tổ

chức hành nghề công chứng. Khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp Văn bản

đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt Trưởng tổ chức hành nghề

công chứng 03 chữ ký mẫu trong Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu.

Điều 23. Trách nhiệm của người dịch, người thực hiện chứng thực

chữ ký người dịch và thủ tục chứng thực chữ ký người dịch

của người dịch, người thực hiện chứng thực chữ ký người dịch và thủ tục chứng

thực chữ ký người dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật chứng thực.

Điều 24. Lời chứng của công chứng viên

của công chứng viên là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng.

chứng ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm: Lời chứng của

công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng ; lời chứng đối với hợp

đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng

đến một tổ chức hành nghề công chứng để ký hợp đồng; lời chứng đối với di chúc

và các văn bản có liên quan đến di chúc; lời chứng đối với văn bản thỏa thuận

phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; lời chứng đối với văn bản từ

vào quy định tại khoản 1 Điều 48, khoản 3 Điều 50 của Luật Công chứng, các mẫu

lời chứng và ghi chú cách ghi lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công chứng

viên soạn thảo lời chứng phù hợp với từng hợp đồng, giao dịch cụ thể.

viên không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, giảm bớt

trách nhiệm của mình hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Điều 25. Sổ công chứng và số công chứng

công chứng dùng để theo dõi, quản lý các việc công chứng tại tổ chức hành nghề

công chứng. Sổ được lập theo từng năm, ngày mở sổ là ngày 01

tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12. Sổ phải được đánh số trang, viết

liên tiếp theo thứ tự từ 01 cho đến hết sổ, không được bỏ trống các dòng hoặc

các trang, phải đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.

năm, tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc

công chứng đã thực hiện trong năm; người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng

xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào sổ.

chứng được lập theo mẫu, bao gồm sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu

TP-CC-26) và sổ chứng thực chữ ký người dịch .

công chứng là số thứ tự ghi trong sổ công chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện

công chứng và ký hiệu loại việc công chứng . Số

thứ tự ghi trong sổ công chứng phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm,

không được lấy số kèm theo chữ cái; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ

khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước.

trong văn bản công chứng là số tương ứng với số công chứng đã ghi trong sổ công

hợp tổ chức hành nghề công chứng lập sổ công chứng điện tử thì định kỳ hàng

tháng phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.

Việc lập sổ, ghi sổ và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản

Điều 26. Lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt động công chứng

Tổ chức hành nghề công chứng phải lập, bảo quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:

Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, sổ chứng thực chữ ký người dịch (Mẫu TP-CC-26,

Sổ theo dõi việc sử dụng lao động .

theo dõi sử dụng lao động phải ghi ngày mở sổ, ngày khóa sổ và được đóng dấu

giáp lai theo quy định của pháp luật;

Sổ văn thư, lưu trữ, sổ kế toán, tài chính và các loại sổ khác theo quy định của

Việc lập, bảo quản, lưu trữ các loại sổ theo

quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của

pháp luật về công chứng, lưu trữ, thống kê, thuế, tài

chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 27. Báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng

tại địa phương; nội dung báo cáo được đưa vào Báo cáo kết quả công tác tư pháp

Nội dung báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương gồm những vấn

Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương: Số lượng công chứng

viên và tổ chức hành nghề công chứng; việc cấp thẻ công chứng viên; việc thu hồi

thẻ công chứng viên; kết quả hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng (tổng

số việc công chứng, chứng thực, số phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến

việc công chứng, phí chứng thực và các chi phí khác);

Việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; việc cho

phép thành lập, chuyển trụ sở từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện

khác; việc hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động Văn phòng công

Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động công chứng

Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng tại

địa phương; đề xuất, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản

Điều 28. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt

động công chứng tại địa phương. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đột

xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc trong trường

hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra về

tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi toàn quốc.

Cục Bổ trợ tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ

trưởng Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp

luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

kiểm tra định kỳ phải được lập kế hoạch; thời gian và nội dung kiểm tra phải được

thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày

2. Việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối với tổ chức hành nghề công chứng: Việc đăng ký hoạt động và

cấp Thẻ công chứng viên; việc giải quyết các yêu cầu công chứng; việc lập, quản

lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ sách và các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên

quan; thực hiện quy định về báo cáo, lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống

kê và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác của tổ chức hành nghề công chứng,

công chứng viên hành nghề tại tổ chức theo quy định của Luật Công chứng, các

văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.

b) Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp công chứng: Việc kết nạp,

rút tên khỏi danh sách hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ; giải quyết, khiếu nại, tố

cáo; xử lý kỷ luật; việc thực hiện các quy định của pháp luật về báo cáo, tài

chính, kế toán, thống kê và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của tổ

chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của Luật Công

chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên

Việt Nam và pháp luật có liên quan.

c) Đối với Sở Tư pháp: Việc xây dựng đề án thành lập Phòng công

chứng, thành lập Văn phòng công chứng; cấp, cấp lại, thu hồi giấy đăng ký hoạt

động Văn phòng công chứng; cấp thẻ công chứng viên; quản lý về tập sự hành nghề

công chứng; công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất;

lập, quản lý, sử dụng sổ sách; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu công chứng và

việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, các

văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.

3. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm

b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết (thời gian gia hạn

tối đa bằng thời hạn kiểm tra đã thông báo trước đó);

c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ,

tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;

d) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và

chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo

đ) Xử lý theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện vi phạm về tổ

e) Bảo mật thông tin liên quan đến quá trình kiểm tra theo quy

4. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây: Đề nghị thành viên

Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin trong

quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật; nhận biên bản kiểm tra và yêu

cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm

tra; từ chối cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ tài liệu không liên quan đến

nội dung kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tố cáo hành vi vi

phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra và các quyền khác theo quy định của

Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây: Chấp hành quyết định

kiểm tra đã được ban hành; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin,

giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn

kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của

thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp; ký biên bản kiểm tra sau khi

kết thúc kiểm tra; chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra và các nghĩa vụ khác

5. Trình tự, thủ tục kiểm tra được tiến hành như sau:

a) Công bố nội dung, chương trình kiểm tra khi bắt đầu tiến hành

kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng;

b) Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách,

giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật;

c) Lập biên bản kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng sau

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý

hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động công chứng .

hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ, sổ sau đây:

Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ;

Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên ;

Đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên ;

Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên ;

Đơn đề nghị cấp thẻ công chứng viên ;

Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và đề nghị cấp Thẻ công

Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng và đề nghị

Đơn đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên ;

Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng ;

Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng ;

Quyết định cấp Thẻ công chứng viên ;

Quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên ;

Quyết định cho phép chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (Mẫu

Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng ;

Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng ;

Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng ;

Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng ;

Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng ;

Mẫu biển hiệu của tổ chức hành nghề công chứng ;

Mẫu lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng, giao dịch (Mẫu

Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp

bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công

Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với di chúc và Văn bản sửa đổi/bổ sung di

Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản/văn

Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản từ chối nhận di sản (Mẫu

Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch ;

Sổ chứng thực chữ ký người dịch ;

Sổ theo dõi việc sử dụng lao động .

Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

Người đã được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển

làm công việc khác thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại

khoản 1, 3 Điều 17 của Luật Công chứng. Người đề nghị bổ nhiệm lại nộp trực tiếp

hoặc qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đề nghị bổ nhiệm

bổ nhiệm lại cho người bị miễn nhiệm công chứng viên được thực hiện theo quy định

tại khoản 2, 3 Điều 17 của Luật Công chứng.

Công chứng viên đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực

thi hành có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi

công chứng viên chuyển đến thực hiện thủ tục cấp thẻ công chứng viên cho công

chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

chứng viên của Phòng công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng

không quá một năm vẫn được giữ chức danh công chứng viên và được tham gia thành lập

Văn phòng công chứng hoặc hành nghề tại Văn phòng công chứng đang hoạt động

theo quy định của Luật Công chứng. Thời hạn

không quá một năm được tính từ ngày quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc có hiệu lực

đến ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị cấp

thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của Thông

Học viện Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm đối tượng tham gia các khóa đào tạo nghề

công chứng, bồi dưỡng nghề công chứng trước thời điểm Luật Công chứng năm 2024

có hiệu lực thi hành là người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến

Thẻ công chứng viên đã được cấp tiếp tục có giá trị sử dụng. Trong trường hợp

công chứng viên thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi

chuyển đến đề nghị cấp thẻ cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của

Thông tư này; trường hợp công chứng viên không thay đổi tổ chức hành nghề công

chứng nhưng bị mất, bị hỏng thẻ thì công chứng viên đề nghị cấp lại thẻ theo

quy định tại Điều 16 của Thông tư này. Thẻ công chứng viên được cấp hoặc cấp lại

định cấp thẻ công chứng viên của Sở Tư pháp phải ghi rõ việc thu hồi thẻ công

chứng viên đã cấp trước đây. Công chứng viên nộp cho Sở Tư pháp thẻ công chứng

viên đã được cấp; trường hợp thẻ đã bị mất thì phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày         tháng        năm 2025.

Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng hết hiệu

lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Bộ Tư pháp: Các Thứ trưởng, Văn

phòng Bộ, Vụ TCCB, Vụ CVĐCVXDPL; Cục KTVBQPPL, Học viện Tư pháp;

- UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.

Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản,

Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn

Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên

Bạn Đang Đăng Nhập Thành Viên Free!

Vì Đăng Nhập Thành Viên Free nên Bạn chỉ xem được

Thuộc tính và Nội dung của văn bản.

Bạn chưa xem được Nội dung toàn văn, Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế,

Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu muốn làm Thành Viên Basic / Pro, mời Bạn Chuyển

Bạn Đang Đăng Nhập Thành Viên Basic!

Vì Đăng Nhập Thành Viên Basic nên Bạn chỉ xem

được Thuộc tính, Nội dung của văn bản, Nội dung toàn

văn, Hiệu lực của Văn bản, Văn bản

Bạn chưa xem được Văn bản tiếng Anh, ...

Nếu muốn làm Thành Viên Pro, mời Bạn Chuyển Đổi

Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng

Chọn văn bản so sánh thay thế:

R chuột vo nội dụng văn bản để sử dụng.

Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;

bản cũ không có, văn bản mới có;

Nội dung = Nội dung được sửa đổi, bổ

Click tri để xem cụ thể từng nội dung cần so snh

Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.

Double click để xem tất cả nội dung khng c thay

trở về trạng thi r chuột ban đầu.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM

Quy chế bảo vệ dữ liệu cá nhân

Xin chúc mừng thành viên acb đã đăng ký sử dụng thành công www.thuvienphapluat.vn

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:

1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;

2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;

3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;

4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;

5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;

6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.

Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng

Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích miễn phí.

Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích MIỄN PHÍ nổi bật trên www.thuvienphapluat.vn:

Tra cứu mở rộng và xem trực tiếp nội dung văn bản;

Thông tin liên hệ để được hỗ trợ một cách nhanh chóng.

Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng

Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích có phí.

Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích CÓ PHÍ khi xem văn bản trên www.thuvienphapluat.vn:

Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc;

Tiện ích dẫn chiếu, tham chiếu;

Xem và tải về văn bản gốc/PDF, văn bản Tiếng Anh, biểu mẫu trong văn bản;

Các quan hệ của văn bản thông qua tiện ích Lược đồ;

Tra cứu và xem nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn Việt Nam.

Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.

Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.

Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.

👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

👉 Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Đng 14 thng trước, ngy 31/3/2020,THƯ VIỆN PHP LUẬTđ bậtThng bo ny, v nay 31/5/2021 xin bật lại.

Hơn 1 năm qua, d nhiều kh khăn, chng ta cũng đ đnh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 ny, với chỉ đạo quyết liệt của Chnh phủ,chắc chắnchng talại thắng.

L sản phẩm online,nn250 nhn sự chng tivừa lm việc tại trụ sở, vừa lmviệctừ xaqua Internetngay từ đầu thng 5/2021.

sử dụng cng nghệcaođể tổ chức lại hệ thống văn bản php luật,

v kết nối cộng đồngDn Luật Việt Nam,

Gip cng chngloại rủi ro php l, nắm cơ hội lm giu,

v cng cng chng xy dựng, thụ hưởng mộtx hội php quyền trong tương lai gần;

Chng ticam kếtdịch vụ sẽ được cung ứng bnh thường trong mọi tnh huống.

về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.

Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.

Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.

Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn

Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .

Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,

nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.

Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu

nên nhiều người khác vào dùng?

Hỗ trợ: 3930.3279 _ 0906.229966

Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!

Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ

Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập

Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng

Bạn hãy nhập mật khẩu đang sử dụng và nhập mật khẩu mới 2 lần để chắc rằng bạn nhập

Bạn hãy nhập e-mail đã sử dụng để đăng ký thành viên.

Thông báo cho tôi khi Văn bản bị sửa đổi, bổ sung, có hoặc hết hiệu lực.

Thông báo cho tôi khi Văn bản có nội dung.